Scholar Hub/Chủ đề/#động mạch chậu/
Động mạch chậu là một trong các động mạch lớn của cơ thể, nằm ở khu vực chậu, phục vụ việc cung cấp máu đến các cơ quan và mô trong khu vực này. Động mạch chậu ...
Động mạch chậu là một trong các động mạch lớn của cơ thể, nằm ở khu vực chậu, phục vụ việc cung cấp máu đến các cơ quan và mô trong khu vực này. Động mạch chậu chịu trách nhiệm cung cấp máu đến các cơ quan sinh dục, hậu quảy, cơ bàn chân và một số các cơ quan khác. Một sự cố hay bất thường trong động mạch chậu có thể gây ra các vấn đề về lưu thông máu, gây ra các triệu chứng và nguyên nhân bệnh lý khác nhau.
Động mạch chậu là một cặp động mạch lớn nằm ở khu vực chậu, cung cấp máu tới các cơ quan và mô trong khu vực này. Động mạch chậu phân thành hai nhánh chính là động mạch chảy và động mạch hông.
- Động mạch chảy (iliac artery): Đôi động mạch chảy bắt đầu từ gầy chéo và kéo dài xuống theo hai bên vùng chậu. Động mạch chảy chia thành động mạch chảy nội (internal iliac artery) và động mạch chảy ngoại (external iliac artery). Động mạch chảy nội cung cấp máu đến các cơ quan trong chậu bao gồm tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến, trực tràng, ống dẫn tinh dục, cơ quan sinh dục ngoại vi và khu vực hậu môn. Động mạch chảy ngoại đi ra khỏi khu vực chậu và tiếp tục trở thành động mạch đùi (femoral artery).
- Động mạch hông (common iliac artery): Đôi động mạch hông bắt đầu từ mặt trên của vai trái và vai phải. Động mạch hông chia thành hai phần là động mạch đùi nội (internal iliac artery) và động mạch đùi ngoại (external iliac artery). Động mạch đùi ngoại tiếp tục lưu thông máu xuống chân và trở thành động mạch đùi (femoral artery).
Động mạch chậu chịu trách nhiệm cung cấp oxy và dưỡng chất cho các cơ quan và mô trong khu vực chậu. Bất kỳ rối loạn nào trong lưu thông máu trong động mạch chậu có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe, như thiếu máu, suy tim, đột quỵ, hoặc các vấn đề liên quan đến cung cấp máu cho các cơ quan sinh dục và tiết niệu.
Các triệu chứng của vấn đề động mạch chậu có thể bao gồm đau đớn hoặc chuột rút trong vùng chậu, đau khi quan hệ tình dục, tiểu buốt, lưu vài tiếng tiểu, thay đổi trong sự cương cứng ở nam giới, hoặc triệu chứng liên quan tới cơ quan sinh dục khác.
Động mạch chậu cần được bảo vệ và duy trì sự lưu thông máu tốt để đảm bảo sự hoạt động và chức năng của các cơ quan và mô trong khu vực chậu. Điều này có thể đạt được thông qua việc duy trì một lối sống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, ăn một chế độ ăn lành mạnh và kiểm tra y tế định kỳ để phát hiện và điều trị sớm bất kỳ vấn đề nào.
KẾT QUẢ BAN ĐẦU CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG TÁI THÔNG HẸP TẮC MẠN TÍNH ĐỘNG MẠCH CHẬUMục đích: Đánh giá kết quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị tái thông bệnh lý hẹp tắc mạn tính động mạch chậu.Đối tượng và phương pháp: Nghiên tiến cứu, gồm 21 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp tắc mạn tính động mạch chậu tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 9/2011 đến 6/2012, có chỉ định tái thông bằng can thiệp nội mạch.Kết quả nghiên cứu: 21 bệnh nhân với 28 động mạch chậu được can...... hiện toàn bộ Đánh giá kết quả phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch chi dướiTrong thời gian 1 năm t 1/2015 – 1/2016 có 62 trường hợp tắc động mạch chi dướiđược điều trị phục hồi lưu thông động mạch tại Bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chì Minh. Tuổi trung bính là 68,65 nhỏ nhất là 23 và lớn nhất là 95 tuổi. Có 46 nam và 16 nữ. 9 trường hợp tắc động mạch chủ bung. 33 trưởng hợp tắc động mạch chậu, 38 trường hợp tắc động mạch đùi khoeo, 40 trường hợp t...... hiện toàn bộ #Tắc động mạch #động mạch chủ chậu #cầu nối động mạch. Cầu nối động mạch ngoài giải phẫu.
KẾT QUẢ TRUNG HẠN ĐẶT GIÁ ĐỠ TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH CHẬU MẠN TÍNH TỔN THƯƠNG TASC II A, BMục tiêu: Đánh giá kết quả trung hạn đặt giá đỡ trong điều trị tắc động mạch chậu mạn tính tổn thương TASC II A, B. Phương pháp: Hồi cứu mô tả. Kết quả: Nghiên cứu có 90 bệnh nhân, can thiệp được 110 chi, nam chiếm 90%, tuổi trung bình 68,6 ± 10,3. Can thiệp chậu chung chiếm 44,4%, chậu ngoài chiếm 37,8%; chậu chung và chậu ngoài phối hợp có 17,8% trường hợp. Can thiệp hai chi 21,1%, tầng chậu đơn...... hiện toàn bộ #tắc động mạch chậu mạn tính #đặt giá đỡ nội mạch #TASC II A #B
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH CHẬU TRONG TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 128 LỚPMục tiêu: Xác định nguyên ủy, kích thước và phân nhánh động mạch chậu trong trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 128 lớp và phân tích ý nghĩa lâm sàng trong các trường hợp biến đổi giải phẫu động mạch. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu và mô tả hồi cứu từ 9/2017 đến 9/2018. Chọn mẫu: 128 tệp ảnh của 128 bệnh nhân với tiêu chuẩn lựa chọn là hình ảnh chụp động mạch chậu rõ nét và các tổn thương h...... hiện toàn bộ #Giải phẫu động mạch chậu trong
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN NONG BÓNG VÀ ĐẶT GIÁ ĐỠ TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH CHẬU TASC II A, BMục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn nong bóng và đặt giá đỡ trong điều trị tắc động mạch chậu TASC II A, B. Phương pháp: hồi cứu mô tả. Kết quả: Nghiên cứu có 137 bệnh nhân, nam chiếm 84,7%, tuổi trung bình 70,4 ± 10,9 mẫu nghiên cứu. Phân độ TASC II A chiếm 48,9% (67 trường hợp), phân độ TASC II B chiếm 51,1% (70 trường hợp). Nhóm nong bóng đơn thuần có tỷ lệ phân loại B thấp hơn nhóm đặt g...... hiện toàn bộ #tắc động mạch chậu #nong bóng #đặt giá đỡ #TASC II A #B
Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãyNghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở các bệnh nhân chấn thương khung chậu. Từ 7/2019 đến 11/2020, 30 bệnh nhân chấn thương khung chậu được chẩn đoán tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính và được điều trị bằng can thiệp chụp mạch số hóa xóa nền tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Vị trí, kích t...... hiện toàn bộ #chấn thương khung chậu #tổn thương động mạch #chảy máu hoạt động #giả phình động mạch #cắt lớp vi tính #chụp mạch số hóa xóa nền.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TẮC, HẸP ĐỘNG MẠCH CHỦ- CHẬU VÀ CHI DƯỚIĐặt vấn đề: Trong thời gian gần đây can thiệp nội mạch đang chiếm nhiều ưu thế so với mổ mở điều trị trong bệnh lý tắc mạch chủ chậu và chi dưới. Can thiệp nội mạch được phân loại theo TASC (Trans-Atlantic Inter-Socity Consensus). Mặc dù điều trị ngoại khoa vẫn còn thực cho những bệnh nhân có nguy cơ thấp (ít bệnh đi kèm: bệnh mạch vành, COPD, tai biến mạch máu não…) hoặc những trường hợp phức tạp...... hiện toàn bộ #bệnh động mạch chi dưới #can thiệp nội mạch